Lương Triều Vỹ -Tonny Leung
Đã gửi: 15 Tháng 6 2010
Lương Triều Vĩ - 梁朝偉
Tên tiếng Anh: Tony Leung Chiu Wai
Sinh ngày 27 tháng 6 năm 1962 tại Hồng Kông
Ở những nước dùng tiếng Anh người ta thường gọi anh với biệt danh là "Little Tony", còn Lương Gia Huy (Tony Leung Kar Fai) là "Big Tony" vì cả hai có tên tiếng Anh giống nhau (Tony Leung).
Lương Triều Vỹ là con trai duy nhất trong một gia đình lao động ở HK. Khi anh còn rất nhỏ, bố mẹ đã ly dị. Anh theo mẹ, cùng cô em gái bắt đầu những chuỗi ngày cơ cực. Ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học, Tony đã phải lặn lội làm thứ nghề để kiếm tiền phụ mẹ gánh vác cuộc sống gia đình. Năm 19 tuổi, Châu Tinh Trì - người bạn nối khố - rủ Tony đi ghi danh đăng ký thi dự tuyển vào lớp đào tạo diễn viên của Hãng truyền hình TVB. Là “vai phụ” nhưng anh trúng tuyển, còn Châu Tinh Trì phải đợi đến năm sau, thi lần thứ hai mới được vào lớp học.
Từ thời Ngũ hổ tướng trên truyền hình
Không có một vẻ ngoài ký tưởng, nhưng Tony có gương mặt “ăn ảnh”, nhất là ánh mắt đầy tâm trạng. Với quan niệm làm “hết mình vì công việc”, Tony đã giành được thiện cảm của ban giám đốc TVB. Trong bản hợp đồng dài hạn 8 năm, anh khẳng định được tên tuổi của mình, khởi đầu với công việc dẫn chương trình truyền hình thiếu nhi mang tên Máy xuyên thời gian 430. Bây giờ nói đến Tony, khán giả vẫn có thể kể vanh vách tên các bộ phim thành công của anh: Thuyết Đường, Tân Trát Sư Huynh, Lộc Đỉnh Ký. Dương Gia Tướng, Khiêu Chiến, Ỷ Thiên Đồ Long Ký, Hiệp Khách Hành, Song Hùng Kỳ Hiệp...
Tháng 8.1993 trong một chương trình nghệ thuật tổng hợp, hãng TVB dàn dựng cho năm chàng trai trẻ đang nổi tiếng của mình tham gia một tiết mục tạp kỷ. Để tạo sự chú ý, tiết mục được đặt tên là Ngũ Hổ Tướng. Và thế là Ngũ Hổ Tướng xuất hiện. Trong Ngũ Hổ Tướng, Tony là người nhỏ tuổi nhất, tốt nghiệp khoá 11 lớp đào tạo diễn viên TVB năm 1982; còn Thang Chấn Nghiệp khoá 8, Huỳnh Nhật Hoa và Miêu Kiều Vỹ khoá 9, Lưu Đức Hoa khoá 10.
Trong số hơn 20 bộ phim truyền hình đã tham gia. Tony thành công chủ yếu với phim cổ trang. Mãi đến hôm nay, vẫn chưa có diễn viên nào “qua mặt” anh khi thể hiện nhân vật Vi Tiểu Bảo trong bộ phim Lộc Đỉnh Ký. Diễn xuất của Tony được thừa nhận là “đỉnh cao” với vai diễn này. Khán giả gần như quên cả những vai diễn trước của anh, mà chỉ còn thấy một “thái giám công công” Vi Tiểu Bảo vô học bất tài, lười biếng nhưng rất thông minh và láu cá.Nhiều năm sau đó, anh có dịp thể hiện lại nhân vật này trong bộ phim điện ảnh Vi Tiểu Bảo tái thế.
Đến rạng danh trên điện ảnh
Ngay khi còn hợp đồng với hãng truyền hình TVB, Tony đã có cơ hội tham gia đóng phim điện ảnh. Đối với anh, điện ảnh có tính “thách thức” hơn truyền hình, là cơ hội tốt nhất để phát huy khả năng. Do vậy, vừa kết thúc thời hạn công tác với TVB, anh đã chuyển hẳn sang điện ảnh. Năm 1987, Tony được đề cử giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Liên hoan phim HongKong (Kim Tượng) với vai ông chủ tiệm gạo Trương Thụ Hải luôn phải tranh chấp giữa tình yêu và sự nghiệp trong bộ phim Tình Ngầm. Năm 1989, anh được đề cử và đoạt giải Nam diễn viên phụ xuất sắc Liên hoan phim HongKong qua vai tên cướp ngân hàng A Tế trong bộ phim Anh Hùng Nhân Dân. Sang năm sau, anh một lần nữa đoạt tiếp giải này với bộ phim Sát Thủ Hồ Điệp Mộng.
Mặc dù liên tục giành được nhiều giải thưởng điện ảnh, nhưng phải chờ đến bộ phim Thành Phố Buồn của đạo diễn Đài Loan Hầu Hiếu Hiền, tài năng của Tony mới được thừa nhận. Đạo diễn Hầu Hiếu Hiền nhận xét: Tony là một diễn viên tài năng hiếm hoi của điện ảnh Trung Hoa mà bất cứ đạo diễn nào cũng cần đến!
Được đánh giá là một tài năng của điện ảnh nên dĩ nhiên Tony mơ ước “cao xa” hơn: có tên trong bảng vàng các liên hoan phim quốc tế. Anh chờ đợi, hy vọng và từng thất vọng. Cuối cùng, tại Liên hoan phim quốc tế Cannes 2000, Tony cũng đã thực hiện được “giấc mơ nghệ thuật” của mình khi đăng quang giải thưởng Best Actor với vai diễn trong bộ phim In The Mood of Love.
Điện ảnh
Tên phim theo tiếng Anh
1983
* Mad Mad 83
1985
* Đội cảnh sát trẻ
* Fascinating Affairs
1986
* The Lunatics
* Love Unto Wastes
1987
* People's Hero
* Happy Go Lucky
1988
* Tôi yêu Maria
1989
* My Heart is that Eternal Love
* Thành phố tình buồn
* Seven Warriors
1990
* Điệp huyết đấu đường --- Diễn viên khác: Trương Học Hữu
* A Phi chính truyện
1991
* Royal Scoundrel
* Don't Fool Me
* Fantasy Romance
* The Great Pretenders
* Ngũ hổ tướng
* Thiện nữ u hồn 3
* Hào môn dạ yến
1992
* Hard Boiled
* Lucky Encounter
* The Days of Being Dumb
1993
* Lưu tinh Hồ điệp Kiếm
* The Eagle Shooting Heroes
* Tom, Dick And Hairy
* Come Fly The Dragon
* Three Summers
* Hero-Beyond The Boundary of Time
* End of The Road
* The Magic Crane
* Two of A Kind
* He Ain't Heavy, He's My Father!
1994
* Always Be the Winners
* Trùng Khánh Sâm Lâm
* The Returning
* Đông Tà Tây Độc
* Đông Thành Tây Tựu
1995
* Mack the Knife
* Heaven Can't Wait
* Xích lô
* Blind Romance
1996
* Giang hồ đại phong bạo
1997
* 97 Aces Go Places
* Hạnh phúc quanh đây
* Chinese Midnight Express
1998
* The Longest Nite
* Hoa Thượng Hải
* Timeless Romance
* Your Place or Mine
1999
* Gorgeous
2000
* Điệp vụ Tokyo
* Tâm trạng khi yêu
* Healing Hearts (Hiệp Cốt Nhân Tâm)
2001
* Lighting for love
* Love Me, Love My Money
2002
* Only You
* Vô gian đạo
* Anh hùng (phim 2002)
* Ngôi sao may mắn
2003
* Vô gian đạo 3
* Sound of Colors
2004
* 2046
* Điệp vụ Seoul
2005
* Seoul Raiders
2006
* Thương thành
2007
* Sắc, Giới
2008
* Xích Bích đại chiến (vai Chu Du)
Những bộ phim truyền hình nổi tiếng
* 1984: Lộc Đỉnh Kí
* 1985: Câu chuyện cảnh sát
* 1985: Dương Gia Tướng
* 1986: Ỷ Thiên Đồ Long Kí
* 1987: Thuyết đường
* 1988: Song hùng kì hiệp
* 1989: Hiệp khách hành
Giải thưởng và đề cử
* Giải thưởng điện ảnh châu Á
o 2008 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Sắc, Giới)
* Liên hoan phim Cannes
o 2000 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Tâm trạng khi yêu)
* Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông
o 2009 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Đại chiến Xích Bích)
o 2007 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Sắc, Giới)
o 2007 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Thương Thành)
o 2005 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim 2046)
o 2003 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Vô gian đạo)
o 2001 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Tâm trạng khi yêu)
o 1999 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Ám hoa)
o 1998 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Xuân quang xạ tiết)
o 1995 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Trùng Khánh Sâm Lâm)
o 1993 Đề cử giải nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Lạt thủ thần tham)
o 1990 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Sát thủ hồ điệp mộng)
o 1988 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Nhân dân anh hùng)
o 1987 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Địa hạ tình)
* Lương Triều Vĩ hẹn hò với Lưu Gia Linh từ cuối năm 1989, Anh biết cô qua phim The Replica năm 1984. Khi đó cô là bạn của Tăng Hoa Thiên, bạn gái trước của Lương Triều Vĩ. Lương Triều Vĩ diễn cùng Lưu Gia Linh trong các phim Replica (1984), Lộc Đỉnh Kí (1984), Cảnh sát mới ra trường (1984, 1985, 1988), Dương Gia Tướng (1985), A Phi Chính Truyện (1991), He ain't heavy, he's my father (1993), Đông Tà Tây Độc (1994), 2046 (2005).
Theo wikipedia.